''

Ngày 13 tháng 03 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ Văn - Sử - Địa - GDCD - GDĐP (Tổ trưởng - Lê Công Minh)

Cập nhật lúc : 09:06 11/11/2023  

Kế hoạch năm 2023-2024

TRƯỜNG THCS PHAN THẾ PHƯƠNG

TỔ VĂN – SỬ - ĐỊA – GDCD

 
   

 

 

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

 
   

 


Quảng Công, ngày 10  tháng 10 năm 2023

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TỔ CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2023 – 2024

 
   

 

Căn cứ công văn 205/PGD&ĐT ngày 27/10/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bậc THCS năm học 2023-2024.

Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị CBCCVC của nhà trường năm học 2023- 2024;

Căn cứ vào kế hoạch số      /KH-THCS ngày     tháng10 năm 2021 của nhà trường về ban hành kế hoạch chuyên môn và kế hoạch HĐNGLL của nhà trường năm học 2023 – 2024;

Tổ văn – Sử - Địa – GDCD xây dựng kế hoạch giáo dục của Tổ trong năm học 2023 – 2024 cụ thể như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Nhân sự:

1. Tổng số thành viên trong tổ: 08 giáo viên - nam: 05;      nữ: 03

2. Hệ đào tạo: ĐHSP: 07;  CĐSP: 01; TC: 0

3. Công việc được giao:

STT

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ được giao

Kiêm nhiệm

1

Nguyễn Ngọc Hiền

GV

Văn k7; LS& ĐL 8; BD văn7; GDĐP văn 6,7, Sử 6

 

2

Đào Thị Hoa

GV

GDCD 6,7,8,9- HĐHN-TN 8/1; GDĐP 6,7,8

CN 8/1

3

Lê Nguyễn Lượng

GV

Sử 9; LS& ĐL 7; BD Sử 9; GDĐP Sử 7,8; HĐTN-HN7/2

 CN 7/2

4

Lê Công Minh

TT

Địa k9; LS&ĐL 7; GDĐP 6,7; BD Địa 9

PCXMC

5

Trần Thủ Minh

GV

Văn 9, LS&ĐL6, BD văn 9

6

Trần Thi Ngọc Doanh

GV

Văn 8; BD văn 8; GDĐP (văn8), HĐTN-HN8/2

 CN 8/2

7

Trần Thị Yến

GV

LS&ĐL 6,8; KHTN 6; HĐTN-HN 6/1

CN 6/1

8

Trần Huân

TP

Văn 6 - HĐHN-TN 6/3

CN 6/3

 

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

  1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp kịp thời của Chi bộ, BGH và Chuyên môn nhà trường. Sự quan tâm phối hợp của các ban ngành đoàn thể và hội CMHS trong hoạt động giáo dục.

- Đội ngũ giáo viên của tổ có năng lực chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm và có khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. Năng nổ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác được giao. Luôn nêu cao tinh thần tự đánh giá, tự học, và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học và giáo dục

- Tập thể giáo viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết cao, hòa nhã trong các mối quan hệ, luôn tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục

- Học sinh của trường có truyền thống học tập và rèn luyện tốt, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục do nhà trường phát động

2. Khó khăn

- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, nhà trường đã chú trọng đầu tư mua sắm song vẫn chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là thiết bị dạy học ở khối 8 (thực hiện chương trình GDPT 2018).

-  Đầu vào học sinh tương đối thấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giáo dục. Một bộ phận học sinh học lệch, xem nhẹ bộ môn, tinh thần, phương pháp tự học của đa số học sinh chưa tốt đã làm ảnh hưởng chất lượng bộ môn.

- Sự quan tâm quản lý, giáo dục của một bộ phận cha mẹ học sinh còn lỏng lẽo nên ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn luyện.

- Việc thu thập các thông tin, tư liệu cho môn học, bài học theo yêu cầu của giáo viên chưa thường xuyên, ít hiệu quả.

- Một số giáo viên chưa mạnh dạn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1- Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, 7 và 8. Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp 9.

2- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành và của cấp trên. Thực hiện có hiệu quả đề án “Ngày chủ nhật xanh” một cách thường xuyên và liên tục.

       3- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2020- 2025”.

4- Đẩy mạnh chuyển đổi số. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm của giáo viên; phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu có giải ở các cấp và tổ chức tốt việc giảng dạy lớp cuối cấp để có học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt tỷ lệ cao.

5- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, ngăn chặn có hiệu quả bạo lực học đường, ma túy trường học, giảm thiểu học sinh vi phạm luật giao thông.

6- Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Đổi mới có hiệu quả tiết chào cờ, tiết sinh hoạt lớp.

7- Đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ chuyên môn, phát hiện và bồi dưỡng giáo viên cốt cán trong nhà trường và nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. Tiến hành đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.

8. Tham gia đầy đủ các hội thi chuyên môn năm học 2023 – 2024.

 

C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

I. Nhiệm vụ 1:  Bồi dưỡng tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức nhà giáo, thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua.

1. Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, nội quy của đơn vị; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.

- 100% giáo viên xếp loại từ khá trở lên trong đánh giá cuối năm học.

 

 

2. Giải pháp thực hiện

- Nâng cao nhận thức về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả và sáng tạo chủ đề năm học, nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

- Tiếp thực hiện chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Mỗi GV trong Tổ cần nhận thức sâu sắc về giá trị to lớn của tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để tu dưỡng, rèn luyện và phấn đấu.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về kiến thức pháp luật; Gương mẫu và vận động mọi người thực hiện lối sống lành mạnh văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. Tích cực tham gia gia và vận động mọi người tham gia đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực

- Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cùng với nhà trường và các tổ chức đoàn thể xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, ngăn ngừa, phòng chống các dịch bệnh, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường; bảo vệ môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn, không để xảy ra tình trạng bạo lực trong học đường

- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, học tập chính trị, các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, thống nhất cao trong tổ và với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, các quy định tại điều lệ trường trung học quy định về đạo đức nhà giáo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Tích cực tham gia có hiệu quả các phong trào của trường.

II. Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng dạy học

1. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

1.1 Chỉ tiêu:

- 100% GV thực hiện tốt chương trình giáo dục và quy chế chuyên môn.

- 100% GV trang bị đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách (theo thông tư 32).

- 100%  Cập nhật các loại hồ sơ kịp thời, chính xác. Triển khai sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử trên cổng TTĐT theo công văn 2467/SGDĐT-CNTT ngày 27/9/2021 của Sở GDĐT.

- 100% GV có đủ Kế hoạch bài dạy được xếp loại tốt, khá.

- 100% GV thực hiện nghiêm túc việc sử dụng ĐDDH.

- Ứng dụng CNTT vào bài dạy có hiệu quả tối thiểu 4 tiết/ HK /GV.

1.2 Giải Pháp thực hiện:

-  Cần chú trọng yêu cầu giáo dục toàn diện, giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng; tăng cường giáo dục đạo đức nhân cách, giáo dục kĩ năng sống ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh, định hướng cho học sinh trong thị hiếu thẩm mĩ, ứng xử có văn hóa trong các mối quan hệ ở trong và ngoài nhà trường thông qua các hoạt động giảng dạy chính, tích hợp, giáo dục địa phương, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ

- Kế hoạch bài dạy được thiết kế đúng với Kế hoạch dạy học do nhà trường ban hành trong năm 2023 – 2024; phải theo 6 bước 5 hoạt động (chủ đề) và tổ chức dạy học theo 4 bước 5 hoạt động đối với các khối 9 . Thực hiện đảm bảo Kế hoạch bài dạy được thiết kế theo công văn 5512 của Bộ GD&ĐT cho các môn khối 6, 7 và khối 8.

- Vận dụng có hiệu quả đồ dùng trực quan hiện có của nhà trường, lựa chọn và sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả giờ dạy. Sử dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, tích hợp kiến thức liên môn .v.v., chú ý hướng dẫn phương pháp tự học của học sinh.

- Tổ chức các hoạt động học tập cần hướng đến phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Chú trọng dạy học sinh cách học, cách tự học, cách tư duy bằng những hướng dẫn cụ thể như cách đọc sách, cách ghi chép, trích dẫn, mở rộng, bằng câu hỏi dẫn dắt, hệ thống bài tập phù hợp với năng lực của từng em.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn và các chỉ đạo của BGH, đảm bảo dạy đúng dạy đủ nội dung chương trình (35 tuần/năm). Thực hiện một cách đầy đủ, linh hoạt, sáng tạo kế hoạch bài dạy đã được thiết kế.

- Vào đầu tuần GV phải lên lịch báo giảng (cổng thông tin và sổ). Hàng tháng kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi GV và đặc biệt là thực hiện chương trình dạy để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.

- Tăng cường việc ứng dụng CNTT trong quản lý, trao đổi thông Zalo của GV, của Tổ, của trường. Sử dụng có hiệu quả Website của trường và cổng thông tin điện tử của Sở GD&ĐT, trang Trường học kết nối trong việc quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

2. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng năng lực và phẩm chất HS nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng.

2.1. Chỉ tiêu:

- 100% điểm chính xác theo môn học (đánh giá theo thông tư 58 và 26 dành cho khối 9 và thông tư 22 dành cho khối 6,7&8)

- Chất lượng chung của tổ:

Học lực: Giỏi 27.3%; Khá: 46,5%; Tb 24,8; Yếu 1,4, Kém: 0%.

- Các môn/HĐ đánh giá bằng nhận xét: 100% Đạt

- Các Môn đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét:

Môn

Lớp

TS

8,0->10

6,5->7,9

5,0->6,4

Chưa đạt

Giáo viên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Đào Thị Hoa

GDCD

6

93

28

30,1

43

46,2

22

23,7

 

7

65

20

30,8

23

35,4

22

33,8

 

 

8

46

15

32,6

17

37,0

14

30,4

9

61

22

36,1

26

42,6

13

21,3

Tổng

265

85

32.1

109

41.1

71

26.8

 

 

 

Môn

Lớp

TS

8,0->10

6,5->7,9

5,0->6,4

Chưa đạt

Giáo viên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Văn

6

93

17

18,3

36

38,7

37

39,8

3

3,2

Trần Huân

7

65

13

20,0

32

49,2

15

23,1

5

7,7

Nguyễn Ngọc Hiền

8

46

13

28,3

25

54,3

6

13,0

2

4,3

Trần Thị Ngọc Doanh

9

61

9

14,8

30

49,2

22

36.1

 

 

Trần Thủ Minh

Tổng

265

52

19.6

123

46.4

80

30.2

10

3.8

 

Môn

Lớp

TS

8,0->10

6,5->7,9

5,0->6,4

Chưa đạt

Giáo viên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lịch sử& Địa lí

6

93

25

26,9

50

53,8

18

19,4

 

0,0

T. Minh - C. Yến

7

65

20

30,8

35

53,8

10

15,4

0

0,0

T. Lượng – C. Minh

8

46

15

32,6

19

41,3

10

21.7

2

4,3

T. Hiền - C. Yến

Tổng

204

60

29.4

104

51.0

38

18.6

2

1.0

 

Môn

Lớp

TS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Giáo viên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lịch sử 

9

61

20

32,8

36

59,0

5

8,2

 

 

Lê Nguyễn Lượng

Địa lí

9

61

17

27,9

26

42,6

18

29,5

 

 

Lê Công Minh

 

 

2.2. Giải pháp thực hiện:

Đánh giá, xếp loại đúng với quy chế Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày26/8/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS, THPT kèm theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục, và hướng dẫn 2642 của Bộ GDĐT dành cho các khối 9.

- Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng truonghocketnoi.edu.vn về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.

- Chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết hợp đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình học tập để hướng tới phát triển năng lực HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của HS trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá cần hướng tới để biết HS học thế nào, có biết vận dụng không.

- Đẩy mạnh đánh giá quá trình học tập của HS: Căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, trong quá trình dạy học mỗi giáo viên cần:

+ Theo dõi, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo tiến trình dạy học, kịp thời giúp đỡ vượt qua khó khăn. Chấp nhận nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hàn thành nhiệm vụ của HS để điều chỉnh kế hoạch. Cần lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành, giúp đỡ kịp thời để bHS biết cách hoàn thành nhiệm vụ.

+ GV cần đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh riêng… của từng HS để có những nhận xét thỏa đáng; biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích tiến bộ giúp HS tự tin vươn lên. Tuyệt đối tránh những nhận xét có tính xúc phạm làm tổn thương tâm lí HS.

+ Với những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết, và năng lực vận dụng kiến thức, những kĩ năng cần thiết của HS giáo viên cần có những nhận xét cụ thể ghi vào vở, vào sản phẩm học tập….

+ Năm học 2023 – 2024, việc đánh giá HS cần coi trọng nhận xét, hướng dẫn HS tự học, kịp thời trao đổi với các bên liên quan và những người có trách nhiệm để có thêm thông tin và phối hợp giúp cho sự hình thành và phát triển phẩm, năng lực của HS

- Biên soạn đề kiểm tra phải đầy đủ các bước đúng theo các yêu cầu của Bộ, xây dựng hệ thống câu hỏi học tập, ngân hàng đề kiểm tra đề thi theo chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu cần đạt của chương trình 2018. Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung vào thư viện, ngân hàng câu hỏi của trường.

-  Đề kiểm tra lưu vào hồ sơ của tổ để thành lập ngân hàng đề. Nội dung ma trận đề, bảng đặt tả, đề kiểm tra, thời điểm kiểm tra đối với các bài kiểm giữa kì, cuối kì phải được thể hiện cụ thể trong Kế hoạch bài dạy của giáo viên từng học kỳ.

-  Đối với GVBM khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc ghi điểm cần kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

- Các đề  đánh giá định kì phải xây dựng dựa trên bảng đặc tả, ma trận đề theo tinh thần tập huấn của Bộ, Sở, phòng GD.

 - Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh: đủ số lần kiểm tra, đủ số cột điểm theo quy định. Cập nhật điểm thường xuyên đảm bảo đúng quy chế

- Giáo viên dạy cùng khối xây dựng nội dung ôn tập, thiết lập ma trận đề, xây dựng nội dung đề vừa sức với học sinh.

3. Công tác thao giảng, dự giờ.

3.1. Chỉ tiêu

- Mỗi giáo viên thực hiện 02 tiết dạy hội giảng hoặc thao giảng/HK (trong đó thực hiện ít nhất 04 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng bảng thông minh)

- Thao giảng tối thiểu 02 tiết/HK/1GV

- Giáo viên dự giờ tối thiểu 9 tiết/HK.

- GV giỏi cấp trường: Có 02 giáo viên tham dự Hội thi Gv day giỏi cấp trường (Có 01 GV dự thi cấp Huyện).

- Tổ trưởng, tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 02 tiết/ GV/HK

- Các tiết thao giảng đạt loại Giỏi: 70%, khá: 30%

3.2. Giải pháp thực hiện

- Từng cá nhân có kế hoạch dự giờ thường xuyên để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Đánh giá phân tích giờ dạy cần thực đúng hiện theo Công văn số 5555 của Bộ GDĐT và Công văn số 2575 của Sở GDĐT đối với khối 9. Riêng khối 6,7&8  Đánh giá phân tích giờ dạy cần thực đúng hiện theo Công văn số 5512 của Bộ Giáo dục.

 - Số tiết dự giờ đồng nghiệp phải đúng theo quy định. Người dự phải báo trước người dạy ít nhất là 2 ngày. Tổ trưởng có thể dự giờ đột xuất và chỉ cần báo trước 1 tiết.

- Tiến hành dự giờ nghiêm túc, đúng giờ, không trao đổi bình luận khi dự giờ, ghi chép đầy đủ, phản ánh trung thực hoạt động dạy học của GV và quá trình học tập của HS. Tránh di chuyển nhiều làm ảnh hưởng đến lớp học

 Thao giảng phải có ứng dụng CNTT, các tiết dạy chuyên đề, kiểm tra nội bộ giáo viên được tính vào tiết thao giảng, tiến hành đăng kí thao giảng ngay từ đầu năm học.

- Mỗi đợt thao giảng cần góp ý kịp thời, đánh giá rút kinh nghiệm để vận dụng chung cho tổ, nhóm. Kết quả đánh giá lưu vào hồ sơ của Tổ.

-  Tăng cường công tác thao giảng dự giờ đồng nghiệp ở các tiết khối 6,7&8 nhằm góp ý đồng nghiệp trong thực hiện chương trình GDPT 2018. Công tác thao giảng phải hoàn thành vào tuần 16 của HKI và tuần 14 của HKII.

- Giáo viên không thao giảng, thao giảng không đúng quy định, dự giờ không đảm bảo không xếp loại danh hiệu thi đua cuối năm.

4. Nâng cao chất lượng công tác BDHSG, phụ đạo học sinh yếu, Các hội thi

4.1. Chỉ tiêu:

- HS giỏi huyện:  2-3 học sinh.

- HS giỏi tỉnh: 1- 2 học sinh.

- Có 01 sản phẩm hướng dẫn dự thi NCKHKT và 01 sản phẩm thự thi STTTNNĐ

- Giáo viên môn Văn tham gia tốt phụ đạo học sinh khối 9 theo kế hoạch nhà trường.

- 100% tham gia dạy 2 buổi/ ngày theo phân công của chuyên môn (tăng cường phụ đao).

4.2. Giải pháp thực hiện

- Giáo viên bồi dưỡng theo lịch của nhà trường và tự lên lịch bồi dưỡng thường xuyên cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau. Tiến hành bồi dưỡng liên tục và điều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước khi thi.

- Mỗi giáo viên phải có kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng học sinh theo từng môn học.

- Cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể theo tuần, tháng, tổ chức bồi dưỡng theo các chuyên đề đã xây dựng, tránh tình trạng thích đâu dạy đó.

- Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối lớp, về từng mảng kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo các tiết quy định, bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. Xác đĩnh rõ trọng tâm kiến thức cho từng khối lớp, tránh trùng lập.

- Hướng dẫn cung cấp tài liệu, giới thiệu các địa chỉ qua mạng internet để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức.

- Thực hiện phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao, bồi dưỡng hứng thú cho HS, dìu dắt cho các em đạt được những thành công từ thấp đến cao.

-  Ngoài kế hoạch của nhà trường, GV bộ môn cần phải có kế hoạch phụ đạo HS yếu của bộ môn mình theo nhiều phương pháp phù hợp với từng bộ môn.

- Đối với phụ đạo HS yếu, kém cần phân loại đối tượng HS, chọn nội dung kiến thức phụ đạo phù hợp với mức độ nhận thức của HS, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu cần đạt.

- Thường xuyên kiểm tra theo dõi, đánh giá kịp thời mức độ tiến bộ của HS, điều chỉnh nội dung phù hợp.  Động viên, khuyến khích kịp thời những HS cố gắng tiến bộ trong học tập.

 - Nhà trường lên lịch phụ đạo phù hợp, BGH, tổ chuyên môn kiểm tra chất lượng giảng dạy của GV và học tập của HS trong một số tiết học.

III. Nhiệm vụ 3:  Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm

1.     Chỉ tiêu

-  Lưu ban không quá, bỏ học dưới 1% (lên lớp 99%).

- Lên lớp thẳng: Đạt 99 %, rèn luyện trong hè, lưu ban không quá 1% ( kể cả sau rèn luyện trong hè)

- 100% HS lớp 9 đủ điều kiện xét TN và được công nhận Tốt nghiệp THCS, trong đó tỉ lệ khá và giỏi từ 50%

- Chi đội vững mạnh: 5 lớp.

- GVCN dự giờ thăm lớp chủ nhiệm 4 tiết/HK.

- Chất lượng 2 mặt tại các lớp đăng kí:

Lớp

Số HS

Học lực

Hạnh kiểm

GVCN

Giỏi/tốt

Khá

TB/Đạt

Yếu/CĐ

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6/1

31

7

22.6

15

48.4

9

29.0

 

 

28

90.3

3

9.7

 

 

 

 

Trần Thị Yến

6/2

31

7

22,6

13

41,9

11

35,5

 

 

27

87.1

4

12.9

 

 

 

 

Trần Huân

7/2

32

7

21,8

10

31,3

14

43,8

1

3,1

28

87.5

4

12.5

 

 

 

 

Lê Nguyễn Lượng

8/1

23

4

17,4

13

56,5

6

26,1

 

 

19

82.5

4

17.4

 

 

 

 

Đào Thị Hoa

8/2

23

5

21,7

7

30,4

11

47,8

 

 

20

87

3

12

 

 

 

 

Trần Thị N. Doanh

Tổng

140

30

21.4

58

41.4

51

36.4

1

0.7

122

87.1

18

12.9

 

 

 

 

 

2. Giải Pháp:

- Đánh giá, xếp loại HS đúng quy chế, đúng theo thông tư 26 kết hợp thông tư 58 và hướng dẫn 2642 của Bộ Giáo dục dành cho họ sinh khối 9. Và thông tư 22 của Bộ Giáo dục dành cho học sinh khối 6,7&8 năm học 2023 - 2024

- Hướng dẫn HS thực hiện có hiệu quả chương trình công tác đội và phong trào thiếu nhi.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời rèn luyện và hình thành kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng giao tiếp cho HS thông qua các tiết dạy chính khoá, HĐNGLL, các tiết SHL; các tiết hướng nghiệp cho học sinh khối 9….

- Đẩy mạnh phong trào thi đua: “Dạy tốt-Học tốt”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thông qua các hoạt động đa dạng, phong phú.

- Vận dụng các giải pháp phù hợp trong việc khắc phục, ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, tập trung giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống, ý thức học tập, chấp hành nội quy pháp luật và tạo môi trường thân thiện trong nhà trường

-  Phải luôn giữ thái độ bình tĩnh trong mọi tình huống; tôn trọng ý kiến của học sinh, biết tổ chức và đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt để học sinh chủ động phối hợp, tạo không khí thi đua lành mạnh trong lớp học, đảm bảo điều kiện học an toàn.

-  Cần phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, tổ chức Đoàn, Đội trong trường tạo ra sự thống nhất trong việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, đảm bảo tính khách quan công bằng, chính xác và có tác dụng giáo dục.

- Các GVCN cần nắm bắt đặc điểm, tình hình của lớp, kết hợp với GV bộ môn chỉ đạo việc học tập của H

Tải file